Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, để mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn. Một số doanh nghiệp cần đến máy móc, thiết bị nhập khẩu. Về góc độ thuế, thuế GTGT nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp như thế nào? Mời các bạn theo dõi bài viết chia sẻ của Vinatax đối với trường hợp Côn ty là doanh nghiệp chế xuất (DNCX) nhé.
I. Các quy định liên quan đến thuế TNDN, GTGT đối với Doanh nghiệp chế xuất
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
- …
Hàng hóa, dịch vụ được mau bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, …”
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
- Tại Điều 1. Đối tượng áp dụng
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng thường trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng thường trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”…
- Tại Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)…”
- Tại Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
“Căn cứ để tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp |
= | Doanh thu tính thuế TNDN |
x | Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ là 5%
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với máy móc là 1%
…”
II. Hướng dẫn quy định về Thuế TNDN và Thuế GTGT nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ cho DNCX
Căn cứ các quy định nêu trên, nguyên tắc Công ty thực hiện như sau:
- Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất (DNCX) ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài để mua máy móc thiết bị và cung cấp dịch vụ lắp đặt máy móc cho Công ty (tại Việt Nam) thì tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
- Trước khi thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài Công ty phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN nhà thầu để nộp cho Ngân sách nhà nước theo hướng dẫn nêu trên.
- Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên Công ty không phải khấu trừ nộp thay thuế GTGT nhà thầu.
Trên đây là hướng dẫn của Vinatax về chính sách thuế GTGT nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất. Bạn đọc tham khảo để thực hiện nhé.